Quy định trình tự tổ chức tiếp nhận, xử lý đơn thư cho tổ chức/công dân trên địa bàn thuộc thẩm quyền xử lý của UBND.
Áp dụng cho hoạt động xử lý đơn tại UBND.
NỘI DUNG QUY TRÌNH
1 |
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính |
|||||
|
Không |
|||||
2 |
Thành phần hồ sơ |
Bản chính |
Bản sao |
|||
|
Đơn (khiếu nai, tố cáo, kiến nghị, phản ánh); |
x |
|
|||
|
Tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. |
x |
|
|||
3 |
Số lượng hồ sơ |
|||||
|
01 bộ |
|||||
4 |
Thời gian xử lý |
|||||
|
10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh |
|||||
5 |
Nơi tiếp nhận và trả kết quả |
|||||
|
Phòng tiếp công dân - UBND phường |
|||||
6 |
Đối tượng thực hiện TTHC: - Cá nhân; - Tổ chức |
|||||
7 |
Cơ quan thực hiện TTHC - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND phường - Cơ QUAN trực tiếp thực hiện: UBND phường |
|||||
|
Kết quả thực hiện TTHC: Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến ngị, phản ánh. |
|||||
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không |
|||||
|
Trình tự thực hiện |
|||||
Bước 1 |
Nhận đơn |
|||||
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến (hoặc nhập vào máy tính) |
||||||
Bước 2 |
Phân loạivà xử lý đơn |
|||||
|
- Đối với đơn khiếu nại: + Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết: Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại điều 11 Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại. + Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết: Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần. Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trần, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến. + Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người: Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Đơn khiếu nại có họ, tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thi người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. + Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc: Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. + Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật: Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung việc khiếu nại theo quy định tại điều 20 nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thi fngười xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định. + Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính. - Đối với đơn tố cáo: + Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền: Nếu nôi dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ma fkhông thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định. + Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền: Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 20 của luật tố cáo. +Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. + Đơn tố cáo đối với đảng viên: Đơn tố cáo đối với Đảng viên vi phạm quy định, điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban kiểm tra trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương. + Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật. + Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo. + Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy địnhtại khoản 2 điều 20 của Luật tố cáo: Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 20 của Luật Tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo. + Đơn tố cáo không rõ tên, địa chỉ tổ cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm; Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống thanh nhũng, pháp luật hình sự. - Xử lý các loại đơn khác + Đơn phản ánh, kiến nghị: Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn dề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. + Đơn có nhiều nội dung khác nhau: Đối với đơn có nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thi fngười xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử: Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc hcuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyêt theo quy định của pháp luật. + Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo; Người xử lý trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển dơn dến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế của tổ chức đó. + Đơn thuộc thẩm quyền giảiq uyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước: Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật; + Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp: Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người, những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộ, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
|
|||||
B1 |
Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo được chuyển đến hoặc nhận trực tiếp phải phân loại xử lý sơ bộ và ghi vào Sổ theo dõi đơn khiếu nại |
Cán bộ tiếp dân
|
01 ngày |
Sổ theo dõi |
||
B2 |
Cán bộ tiếp dân nghiên cứu đơn, xác định nội dung khiếu nại, tố cáo và yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo xem thẩm quyền giải quyết thuộc cơ quan nào và đề xuất hướng xử lý với Lãnh đạo UBND |
|||||
B3 |
Xử lý đơn: Nếu đơn thư khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền thì chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng Phiếu chuyển đơn và Thông báo chuyển đơn. Nếu đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải báo cáo Lãnh đạo UBND phân công thụ lý, giải quyết |
Cán bộ tiếp dân Lãnh đạo UBND Bộ phận chuyển môn |
Phiếu chuyển đơn |
|||
B4 |
Cán bộ phụ trách thụ lý giải quyết đơn thư do phòng tiếp dân chuyển đến để trả lời cho công dân (đối với đơn thư thuộc thẩm quyền). Báo cáo kết quả giải quyết của các cơ quan, đơn vị với lãnh đạo UBND |
Cán bộ phụ trách |
06 ngày |
|
||
B5 |
Lãnh đạo UBND phê duyệt kết quả cho tổ chức công dân |
Chủ tịch hoặc người được ủy quyền |
02 ngày |
|
||
B6 |
Tiếp nhân kết quả và trả cho tổ chức/công dân |
Cán bộ tiếp dân |
01 ngày |
Sổ theo dõi |
||
8 |
Cơ sở pháp lý |
|||||
|
- Luật tiếp công dân năm 2013; - Luật Khiếu nại năm 2011; - Luật Tố cáo năm 2011; - Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại; - Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo; - Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Quyết định số 79/2014/QĐ-UBND ngày 04/11/2014 của UBND thành phố quy định về việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố; - Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND thành phố quy định về việc tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố. |
Viết bình luận